Hở van hai lá (hở van 2 lá, hở van tim 2 lá) hay suy van hai lá là tình trạng van hai lá của tim không đóng chặt, khiến máu chảy ngược. Nếu ở mức độ nặng, máu không thể di chuyển qua tim hoặc bơm đầy đủ đến các phần còn lại của cơ thể, khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi hoặc khó thở, về sau có thể gây suy tim. Hãy cùng thuockedon24h tìm hiểu và giải đáp thắc mắc về bệnh lý này nhé!
I. HỞ VAN HAI LÁ LÀ BỆNH GÌ?
- Hở hai lá (HoHL) là tình trạng van hai lá đỏng không kín nên có dòng máu từ thát trái về nhĩ trái trong thời kì tâm thu.
II. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH HỞ VAN HAI LÁ
- Nguyên nhân do hở hai lá có nhiều: do hậu quả của thấp tim (hay gặp nhất), bảm sinh (van hai lá hình dù, sa van hai lá,...) do các bệnh khác nếu điều trị không tốt sẽ gây biến chứng suy tim làm giãn buồng thát trái, giãn vông van hai lá gây hở van hai lá (bệnh tăng huyết áp, bệnh mạch vành, Basedow, bệnh cơ tim giãn,...), do chán thương, thoái hóa, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn,...
III. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH HoHL
1. Cơ năng (có biểu hiện khi HoHLvừa đến nhiều): khó thở khi gắng sức, nặng hơn có khó thở thường xuyên. Hồi hộp, đánh trống ngực. Có thể cỏ ho, khạc bọt hồng nếu bệnh nhân có biểu hiện suy tim trái hoặc phù phổi cáp.
2. Thực thể
- Mỏm tim đập mạnh và lệch trái.
- Nghe: thổi tâm thu ở mỏm, lan ra nách. Âm sắc cao, tiếng thổi thô. T1 mờ, T2 mạnh có khi tách đôi. Rung tâm trương lưu lượng.
- Gan to, tĩnh mạch cổ nổi, phù, phổi có ran ảm nếu HoHL nhiều biến chứng suy tim.
3. Xét nghiệm
- Điện tim đồ: dày nhĩ trái, dày thất trái, rung nhĩ, ngoại tâm thu,...
- Chụp tim phổi thẳng: giãn thất trái và nhĩ trái. Dấu hiệu ứ máu phổi, phù phổi.
- Siêu âm - Doppler tim: rát có giá trị để chần đoán HoHL. Dựa vào diện tích dòng màu HoHL để đánh giá mức độ HoHL nhẹ (S < 4cm2), vừa (4cm2< s < 8cm2) hay nặng (S > 8cm2). Đánh giá chức năng thát trái, áp lực động mạch phổi, nguyên nhân hờ van hai lá.
Tinh trạng tổn thương van hai lá và dây chẳng van, các tổn thương phối hợp khác,...
+ Thông tim: chụp buồng thát trái cho phép đánh giá mức độ HoHL. Chức năng thất trái, áp lực động mạch phổi,...
VI. ĐIỀU TRỊ HỞ VAN HAI LÁ HIỆU QUẢ
1. Nguyên tắc
- Điều trị triệu chứng
- Điều trị nguyên nhân
- Phòng bệnh
2. Điều trị nội khoa
a. Điều trị không thuốc
- Nghỉ ngơi, ăn nhạt - ăn đủ dinh dưỡng và dễ tiêu hóa.
- Thở oxy
- Không dùng chất có hại cho sức khỏe như: rượu, bia, cafe, thuốc lá.
b. Điều trị thuốc
• Thuốc trợ tim:
- Digitalis: dùng trong trường hợp rung nhĩ nhanh > 80 chu kì/phút. LL: 0,25mg-0,50mg/24 giờ.
- Doparmin hoặc doputamin: dùng trong trường hợp suy tim có giảm phân số tổng máu EF < 50%, HA thấp. LL 2mcg-5mcg/kg/giờ.
- Lợi tiểu: khi bệnh nhân có khó thở và lượng nước tiểu 24h < 800ml.
+ Thiazid: ví dụ như: Hypothiazid 25mg-50mg/24 giờ.
+ Lợi tiểu quai: ví dụ như furosemid tiêm hoặc uống. LL: 20mg-80mg/24 giờ.
+ Lợi tiểu giữ Kali, ví dụ như: verospiron 25mg-50mg/24 giờ
- Giãn mạch:
+ Ức chế men chuyển: ví dụ: coversyl 4mg/24 giờ, renitec 5mg/24 giờ, zestril 5mg/24 giờ, ...
+ Chẹn thụ thể AT1.
+ Chẹn giao cảm beta 25mg/24 giờ.
- Thuốc điều trị rối loạn nhịp.
+ Ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất: Ví dụ amiodaron 200mg-400mg/24 giờ. Tuần uống 5 ngày nghỉ 2 ngày.
+ Cơn nhịp nhanh nhĩ, nhịp nhanh thất: chẹn beta giao cảm, chẹn kênh calci, sốc điện, điều trị bằng RF.
+ Thuốc chống đông: ví dụ: kháng vitamin K 1mg-4mg/24 giờ (dùng cho bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ như: rung nhĩ, tim to, chức năng tâm thu thất trái giảm), duy trì INR trong khoảng từ 2-3.
c. Điều trị nguyên nhân phối hợp
- THA: điều trị và quản lý tốt bệnh THA.
- Bệnh mạch vành.
- Bệnh tiểu đường.
- Bệnh Basedow, ...
3. Điều trị phẫu thuật: mổ sửa hoặc thay van hai lá.
a. Chỉ định
- Nhóm I:
+ Bệnh nhân HoHL nặng, cấp tính, có triệu chứng lâm sàng.
+ Bệnh nhân HoHL nặng, mạn tính, NYHA II-IV, không có rối loạn chức năng thất trái nặng (phân số
tống máu thất trái > 30%) và đường kính cuối tâm thu thất trái < 55mm).
+ Bệnh nhân HoHL nặng, mạn tính, chưa có triệu chứng cơ năng, rối loạn chức năng tâm thu thất trái nhẹ (phân số tống máu từ 30-60% và/hoặc đường kính cuối tâm thu thất trái > 40mm).
+ Sửa van hai lá nên được áp dụng cho bệnh nhân HoHL mạn tính hơn là thay van hai lá.
- Nhóm II:
+ Bệnh nhân HoHL nặng, mạn tính, chưa có triệu chứng cơ năng, chức năng tâm thu thất trái còn
bù (phân số tống máu thất trái > 60% và/hoặc đường kinh cuối tâm thu thất trái < 40mm, mới xuất hiện rung nhĩ.
+ Bệnh nhân HoHL nặng, mạn tính, chưa có triệu chứng cơ năng, chức năng tâm thu thất trái còn bù, áp lực động mạch phổi tăng cao (áp lực tâm thu động mạch phổi > 50mmHg lúc nghỉ hoặc > 60mmHg lúc gắng sức).
+ Bệnh nhân HoHL nặng, mạn tính, chưa có triệu chứng cơ năng, chức năng tâm thu thất trái còn
bù, khi khả năng sửa van hai lá thành công > 90% tại các trung tâm lớn.
b. Theo dõi sau mổ
- Kiểm tra lâm sàng và siêu âm tim sau mổ từ 4-6 tuần, sau đó 1 năm/lần. Siêu âm đánh giá kết quả mổ, tình trạng van, chức năng tim, ...
- Bệnh nhân thay van cơ học phải điều trị thuốc chống đông thường xuyên, theo dõi INR từ 2,5-3,5.
4. Phòng bệnh
a. Hở van hai lá do thấp: cần tiêm phòng thấp cấp II và theo dõi bệnh định kì.
b. Hở van hai lá do biến chứng của các bệnh khác: điều trị tốt bệnh chính để không làm giảm thất trái làm giãn vòng van hai lá gây hở van.
Địa chỉ: Số 36a phố Xa La, phường Phúc La, Hà Đông, Hà Nội
Hoặc mua online thông qua wedsite Thuockedon24h.vn Để nhận được tư vấn trực tiếp từ những dược sĩ nhiều năm kinh nghiệm người dùng có thể inbox trực tiếp, thông qua zalo, messenger, hoặc Gọi Hotline: 0973252026
Thuockedon24h.vn Hoạt động Online 24 giờ . Trân trọng !
0973252026